Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết Bài 29. Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ (phần 1) SVIP
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Đông Nam Bộ bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Diện tích vùng năm 2021 là 23,6 nghìn km².
- Tiếp giáp:
+ Nước láng giềng Cam-pu-chia;
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
+ Vùng Tây Nguyên;
+ Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
- Phía đông nam có vùng biển rộng với một số đảo, quần đảo, lớn nhất là quần đảo Côn Sơn.
- Đông Nam Bộ nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế và là đầu mối giao thông lớn bậc nhất cả nước.
⇒ Thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế, đẩy mạnh liên kết kinh tế với các vùng kinh tế khác, mở rộng giao thương quốc tế.
2. Dân số
- Năm 2021, số dân của vùng là 18,3 triệu người, chiếm 18,6% số dân cả nước.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thấp (0,98%, năm 2021) nhưng do gia tăng cơ học nên vùng có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất cả nước.
- Mật độ dân số của vùng cao, 778 người/km², chỉ thấp hơn vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Tỉ lệ dân thành thị năm 2021 là 66,4%, cao nhất cả nước.
- Các dân tộc sinh sống trong vùng là Kinh, Hoa, Khơ-me, Chăm,...
II. CÁC THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a. Thế mạnh
* Địa hình và đất:
- Đông Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị,...
- Đất badan và đất xám phù sa cổ chiếm khoảng 80% tổng diện tích tự nhiên của vùng.
⇒ Thích hợp trồng cây công nghiệp, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn.
* Khí hậu:
- Mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, ít thay đổi trong năm, phân hai mùa mưa - khô rõ rệt.
⇒ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và các hoạt động kinh tế khác.
* Nguồn nước:
- Hệ thống sông Sài Gòn, sông Bé,... có giá trị về thủy lợi, phát triển giao thông vận tải; sông Đồng Nai có giá trị lớn nhất về thuỷ điện.
- Các hồ thuỷ điện, hồ thủy lợi lớn như hồ Dầu Tiếng, Phước Hoà,... cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
* Rừng:
- Tuy diện tích và trữ lượng rừng của vùng không lớn, song có giá trị cung cấp gỗ dân dụng, nguyên liệu giấy.
- Hệ thống rừng của vùng có giá trị bảo tồn như: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và các vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát, Côn Đảo.
* Khoáng sản:
- Tài nguyên khoáng sản nổi bật và có giá trị nhất của vùng là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa thuộc các bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn.
- Trong vùng còn có bô-xít, các khoáng sản vật liệu xây dựng như sét, cao lanh,...
* Biển:
- Đông Nam Bộ có vùng biển giàu tiềm năng dầu khí, hải sản;
- Có một số bãi tắm đẹp, cảnh quan đảo đặc sắc,...
⇒ Thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài 4 đến 5 tháng, gây nên tình trạng thiếu nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
- Tác động của biến đổi khí hậu, hiện tượng ngập úng do triều cường, xâm nhập mặn ở vùng ven biển ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt trong vùng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Thế mạnh
- Dân cư và lao động:
+ Số dân đông, tỉ suất nhập cư thường cao, người nhập cư đa phần trong độ tuổi lao động.
⇒ Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất.
+ Lao động năng động trong nền kinh tế thị trường, tỉ lệ đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước.
⇒ Khả năng nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật: phát triển đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là giao thông vận tải và bưu chính viễn thông.
- Chính sách, đầu tư và khoa học - công nghệ: Vùng có nhiều chính sách linh hoạt trong thu hút đầu tư. Đông Nam Bộ có số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài luôn đứng đầu cả nước. Việc ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ được đẩy mạnh.
- Đông Nam Bộ có Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, văn hoá, giáo dục - đào tạo,... lớn hàng đầu cả nước, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng.
b. Hạn chế
- Việc nhập cư tập trung vào các đô thị lớn của vùng làm nảy sinh một số khó khăn về việc làm, nhà ở, các vấn đề xã hội khác và môi trường,...
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây