Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi số học sinh lớp 9a trong kì 1 là x(bạn)
(ĐK: \(x\in Z^+\))
Số học sinh lớp 9b trong kì 1 là 90-x(bạn)
Tổng số học sinh trong kì 2 là 90-2=88(bạn)
Số học sinh lớp 9A kì 2 là x-4(bạn)
Số học sinh lớp 9b kì 2 là 90-x+4-2=92-x(bạn)
Số học sinh lớp 9A kì 2 bằng 5/6 lần số học sinh lớp 9b nên ta có phương trình:
\(x-4=\dfrac{5}{6}\left(92-x\right)\)
=>x=44(nhận)
Vậy: Số học sinh lớp 9a kì 1 là 44 bạn
số học sinh lớp 9b kì 1 là 90-44=46 bạn
Đặt \(\left(a;2b;3c\right)=\left(x;y;z\right)\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x;y;z\ge0\\x+y+z=1\end{matrix}\right.\)
\(M=xy-yz+zx\)
Ta có:
\(4M+1=4\left(xy-yz+zx\right)+\left(x+y+z\right)^2\)
\(=6xy+6zx+x^2+y^2+z^2-2yz\)
\(=\left(y-z\right)^2+x\left(6y+6z+x\right)\ge0\) (do \(x;y;z\ge0\))
\(\Rightarrow4M+1\ge0\)
\(\Rightarrow M\ge-\dfrac{1}{4}\)
\(M_{min}=-\dfrac{1}{4}\) khi \(\left\{{}\begin{matrix}x+y+z=1\\x=0\\y=z\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left(x;y;z\right)=\left(0;\dfrac{1}{2};\dfrac{1}{2}\right)\) hay \(\left(a;b;c\right)=\left(0;\dfrac{1}{4};\dfrac{1}{6}\right)\)
Sửa đề: |x1|-|x2|=4
Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(x^2=mx+m+1\)
=>\(x^2-mx-m-1=0\)(1)
\(\Delta=\left(-m\right)^2-4\cdot1\cdot\left(-m-1\right)\)
\(=m^2+4m+4=\left(m+2\right)^2\)
Để (P) cắt (d) tại hai điểm phân biệt thì \(\Delta>0\)
=>(m+2)^2>0
=>m+2<>0
=>m<>-2
Theo Vi-et, ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=-\dfrac{b}{a}=m\\x_1x_2=\dfrac{c}{a}=-m-1\end{matrix}\right.\)
\(\left|x_1-x_2\right|=4\)
=>\(\sqrt{\left(x_1+x_2\right)^2-4x_1x_2}=4\)
=>\(\sqrt{m^2-4\left(-m-1\right)}=4\)
=>\(\sqrt{\left(m+2\right)^2}=4\)
=>|m+2|=4
=>\(\left[{}\begin{matrix}m+2=4\\m+2=-4\end{matrix}\right.\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}m=2\\m=-6\end{matrix}\right.\)(2)
Khi m<>-2 thì phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt là:
\(\left[{}\begin{matrix}x=\dfrac{m-\sqrt{\left(m+2\right)^2}}{2}=\dfrac{m-m-2}{2}=-1\\x=\dfrac{m+\sqrt{\left(m+2\right)^2}}{2}=\dfrac{m+m+2}{2}=m+1\end{matrix}\right.\)
\(\left|x_1\right|-\left|x_2\right|=4\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}\left|-1\right|-\left|m+1\right|=4\\\left|m+1\right|-\left|-1\right|=4\end{matrix}\right.\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}\left|m+1\right|=1-4=-3\left(loại\right)\\\left|m+1\right|=4+1=5\end{matrix}\right.\)
=>|m+1|=5
=>\(\left[{}\begin{matrix}m=4\\m=-6\end{matrix}\right.\)(3)
Từ (2),(3) suy ra m=-6
abc≥(a+b−c)(b+c−a)(c+a−b)
⇔𝑎𝑏𝑐≥(3−2𝑎)(3−2𝑏)(3−2𝑐)⇔abc≥(3−2a)(3−2b)(3−2c)
⇔9𝑎𝑏𝑐≥12(𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎)−27⇔9abc≥12(ab+bc+ca)−27
⇒𝑎𝑏𝑐≥43(𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎)−3⇒abc≥34(ab+bc+ca)−3
𝑃≥9𝑎(𝑏2+𝑏𝑐+𝑐2)+𝑏(𝑐2+𝑐𝑎+𝑎2)+𝑐(𝑎2+𝑎𝑏+𝑏2)+𝑎𝑏𝑐𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎=9(𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎)(𝑎+𝑏+𝑐)+𝑎𝑏𝑐𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎P≥a(b2+bc+c2)+b(c2+ca+a2)+c(a2+ab+b2)9+ab+bc+caabc=(ab+bc+ca)(a+b+c)9+ab+bc+caabc
⇒𝑃≥3𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎+𝑎𝑏𝑐𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎=3+𝑎𝑏𝑐𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎⇒P≥ab+bc+ca3+ab+bc+caabc=ab+bc+ca3+abc
⇒𝑃≥3+43(𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎)−3𝑎𝑏+𝑏𝑐+𝑐𝑎=43⇒P≥ab+bc+ca3+34(ab+bc+ca)−3=34
Dấu "=" xảy ra khi 𝑎=𝑏=𝑐=1a=b=c=1
Vũ Hải Nam ơi sai dấu bằng với nhầm a,b,c thỏa mãn đề bài rồi
Bán kính đáy là: \(1,7:2=0,85\left(m\right)\)
Thể tích bồn là: \(V=\pi R^2h=\pi.0,85^2.4,8\approx10,9\left(m^3\right)\)
Bồn chứa được nhiều nhất là: \(10,9\times90\%=9,8\left(m^3\right)\)
Để tính dung tích của bồn chứa LPG, ta sử dụng công thức:
\[ V = \pi \times r^2 \times h \]
Trong đó:
- \( V \) là dung tích của bồn chứa LPG,
- \( r \) là bán kính đáy của hình trụ (\( r = \frac{d}{2} \)),
- \( h \) là chiều cao của hình trụ.
Với \( d \) là đường kính đáy của hình trụ, ta có:
\[ r = \frac{1.7}{2} = 0.85 \, \text{m} \]
Vậy \( r = 0.85 \, \text{m} \).
\[ h = 4.8 \, \text{m} \]
Dung tích bồn chứa LPG là:
\[ V = \pi \times (0.85)^2 \times 4.8 \]
\[ V = \pi \times 0.7225 \times 4.8 \]
\[ V \approx 10.89 \pi \, \text{m}^3 \]
Theo quy chuẩn kỹ thuật, lượng LPG không được vượt quá 90% dung tích bồn chứa. Vậy dung tích tối đa của LPG trong bồn là:
\[ 0.9 \times 10.89 \pi \approx 9.801 \pi \, \text{m}^3 \]
Để chuyển sang diện tích, chúng ta sử dụng công thức:
\[ \text{Diện tích} = \frac{\text{Dung tích}}{\text{Chiều cao bồn}} \]
\[ \text{Diện tích} = \frac{9.801 \pi}{4.8} \approx 6.13 \, \text{m}^2 \]
Vậy bồn có thể chứa nhiều nhất khoảng \(6.13 \, \text{m}^2\) LPG.
Gọi số tuổi của An là x, số tuổi của mẹ An là y (x;y là số nguyên dương)
Do 3 lần tuổi An ít hơn tuổi mẹ An là 4 tuổi nên ta có:
\(y-3x=4\) (1)
Do 4 lần tuổi An nhiều hơn mẹ An 10 tuổi nên ta có:
\(4x-y=10\) (2)
Từ (1);(2) ta có hệ:
\(\left\{{}\begin{matrix}-3x+y=4\\4x-y=10\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=14\\y=46\end{matrix}\right.\)
Gọi \(x\) là số tuổi của An và \(y\) là số tuổi của mẹ An.
Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau:
1. Ba lần tuổi của An nhỏ hơn tuổi của mẹ An là 4 tuổi:
\[3x = y - 4\]
2. Bốn lần tuổi của An lại lớn hơn tuổi của mẹ An là 10 tuổi:
\[4x = y + 10\]
Giải hệ phương trình này để tìm \(x\) và \(y\):
Từ phương trình 1, ta có \(y = 3x + 4\).
Thay \(y\) vào phương trình 2, ta được:
\[4x = (3x + 4) + 10\]
\[4x = 3x + 14\]
\[x = 14\]
Thay \(x = 14\) vào phương trình 1, ta được:
\[3(14) = y - 4\]
\[42 = y - 4\]
\[y = 46\]
Vậy, số tuổi của mẹ An là 46 tuổi và số tuổi của An là 14 tuổi.
Do \(ac< 0\) (đối với cả 2 pt) nên 2 pt đã cho đều có 2 nghiệm pb trái dấu
Theo hệ thức Viet: \(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=m+2\\x_1x_2=-\dfrac{1}{2}\end{matrix}\right.\) và \(\left\{{}\begin{matrix}x_3+x_4=-\left(m+2\right)\\x_3x_4=-2\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow x_1x_2+x_3x_4=-\dfrac{1}{2}-2=-\dfrac{5}{2}\)
\(\Rightarrow x_1x_3+x_2x_4=x_1x_2+x_3x_4\)
\(\Rightarrow x_1\left(x_3-x_2\right)-x_4\left(x_3-x_2\right)=0\)
\(\Rightarrow\left(x_1-x_4\right)\left(x_3-x_2\right)=0\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x_1=x_4\\x_2=x_3\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\) Hai pt đã cho có ít nhất 1 nghiệm chung. Gọi nghiệm chung đó là \(x_0\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}2x_0^2-\left(m+2\right)x_0-1=0\\x_0^2+\left(m+2\right)x_0-2=0\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}2x_0^2-\left(m+2\right)x_0-1=0\left(1\right)\\2x_0^2+2\left(m+2\right)x_0-4=0\left(2\right)\end{matrix}\right.\)
Trừ vế (2) cho (1)
\(\Rightarrow3\left(m+2\right)x_0-3=0\Rightarrow x_0=\dfrac{1}{m+2}\) (với \(x\ne-2\))
Thế vào (1)
\(\Rightarrow\dfrac{2}{\left(m+2\right)^2}-2=0\Rightarrow\left(m+2\right)^2=1\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}m=-1\\m=-3\end{matrix}\right.\)
a: Xét tứ giác ABOC có \(\widehat{ABO}+\widehat{ACO}=90^0+90^0=180^0\)
nên ABOC là tứ giác nội tiếp
ΔODE cân tại O
mà OK là đường trung tuyến
nên OK\(\perp\)DE
Xét tứ giác ABKO có \(\widehat{ABO}=\widehat{AKO}=90^0\)
nên ABKO là tứ giác nội tiếp
b: Xét (O) có
\(\widehat{ABD}\) là góc tạo bởi tiếp tuyến BA và dây cung BD
\(\widehat{BED}\) là góc nội tiếp chắn cung BD
Do đó: \(\widehat{ABD}=\widehat{BED}\)
Xét (O) có
AB,AC là các tiếp tuyến
Do đó: AB=AC
=>A nằm trên đường trung trực của BC(1)
Ta có: OB=OC
=>O nằm trên đường trung trực của BC(2)
Từ (1),(2) suy ra OA là đường trung trực của BC
=>OA\(\perp\)BC tại H và H là trung điểm của BC
Xét ΔABO vuông tại B có BH là đường cao
nên \(AH\cdot OA=AB^2\left(3\right)\)
Xét ΔABD và ΔAEB có
\(\widehat{ABD}=\widehat{AEB}\)
\(\widehat{BAD}\) chung
DO đó: ΔABD~ΔAEB
=>\(\dfrac{AB}{AE}=\dfrac{AD}{AB}\)
=>\(AB^2=AE\cdot AD\left(4\right)\)
Từ (3),(4) suy ra \(AH\cdot AO=AE\cdot AD\)
c.
Do I là giao điểm 2 tiếp tuyến tại C và D, theo t/c hai tiếp tuyến cắt nhau ta có:
\(\widehat{DOI}=\widehat{COI}\Rightarrow\widehat{DOI}=\dfrac{1}{2}\widehat{DOC}\) (1)
Gọi F là giao điểm BD và OQ
Ta có: \(QB=QD\) (do Q là giao 2 tiếp tuyến tại B và D)
\(OB=OD=R\)
\(\Rightarrow OQ\) là trung trực của BD \(\Rightarrow OQ\perp BD\) tại F
\(\Rightarrow\widehat{BFO}=\widehat{BHO}=90^0\Rightarrow BFHO\) nội tiếp
\(\Rightarrow\widehat{CBD}=\widehat{HOF}\) (cùng chắn HF) (2)
Mà \(\widehat{CBD}=\dfrac{1}{2}\widehat{DOC}\) (góc nt và góc ở tâm cùng chắn DC của (O)) (3)
(1);(2);(3) \(\Rightarrow\widehat{HOF}=\widehat{DOI}\)
\(\Rightarrow\widehat{QOD}+\widehat{DOH}=\widehat{AOI}+\widehat{DOH}\)
\(\Rightarrow\widehat{QOD}=\widehat{AOI}\) (đpcm)