Cho tam giác ABC vuông tại A, AB=9cm, AC=12cm. Vẽ đường cao AH(H thuộc BC).
a) Chứng minh tam giác ABC đồng dạng với tam giác HBA; AB^2=BC*HB
b) Tính độ dài cạnh BC; AH.
c) Vẽ tia phân giác của góc A cắt BC tại D(D thuộc BC).
Tính độ dài các đoạn thẳng BD và CD.
a: Xét ΔABC vuông tại A và ΔHBA vuông tại H có
\(\widehat{ABC}\) chung
Do đó: ΔABC~ΔHBA
b: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(BC=\sqrt{9^2+12^2}=15\left(cm\right)\)
ΔABC~ΔHBA
=>\(\dfrac{AC}{HA}=\dfrac{BC}{BA}\)
=>\(AH=\dfrac{9\cdot12}{15}=\dfrac{108}{15}=7,2\left(cm\right)\)
c: Xét ΔABC có AD là phân giác
nên \(\dfrac{DB}{AB}=\dfrac{DC}{AC}\)
=>\(\dfrac{DB}{9}=\dfrac{DC}{12}\)
=>\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}\)
mà DB+DC=BC=15cm
nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}=\dfrac{DB+DC}{3+4}=\dfrac{15}{7}\)
=>\(DB=\dfrac{45}{7}\left(cm\right);DC=\dfrac{60}{7}\left(cm\right)\)
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của tam giác vuông và tam giác đồng dạng.
a) Chứng minh tam giác ABC đồng dạng với tam giác HBA; AB^2=BC*HB
Trong tam giác vuông ���ABC, ta có:
Theo định lý Pythagoras, ta có ��=��2−��2=122−92=144−81=63BC=AC2−AB2=122−92=144−81=63.
Từ đó, ta có: ��2=92=81AB2=92=81 ��=63BC=63
Trong tam giác vuông ���ABC, đường cao ��AH là đường trung tuyến của tam giác vuông ���ABH, vì ��AH chia ��BC thành hai phần bằng nhau.
Vì vậy, ta có ��=��/2=63/2HB=BC/2=63/2.
Tam giác ���ABC và ���HBA có góc vuông tại �A và một góc nhọn khác là góc �B. Do đó, theo góc cạnh góc đồng dạng, chúng ta có thể kết luận ���ABC đồng dạng với ���HBA.
Vậy nên, ta có: ����=����/2=2����HBAB=BC/2AB=2BCAB ��2=��×��AB2=BC×HB
b) Tính độ dài cạnh BC và AH
c) Tính độ dài các đoạn thẳng BD và CD
Tia phân giác của góc �A chia ��BC thành hai đoạn thẳng ��BD và ��CD sao cho: ����=����=912=34CDBD=ACAB=129=43
��BD và ��CD cũng chính là độ dài của các phân đoạn ��BC theo tỉ lệ 3:43:4.
Vậy: ��=33+4×��=37×63BD=3+43×BC=73×63 ��=43+4×��=47×63CD=3+44×BC=74×63
Vậy là chúng ta đã giải xong bài toán!