K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(4 điểm) Đọc văn bản vả trả lời câu hỏi:           Những giọt lệ Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi? Bao giờ tôi hết được yêu vì(1), Bao giờ mặt nhựt tan thành máu, Và khối lòng tôi cứng tợ si?   Họ đã xa rồi khôn níu lại, Lòng thương chưa đã, mến chưa bưa(2)… Người đi, một nửa hồn tôi mất, Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ.   Tôi vẫn còn đây hay ở đâu? Ai đem bỏ...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản vả trả lời câu hỏi: 

         Những giọt lệ

Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi?

Bao giờ tôi hết được yêu vì(1),

Bao giờ mặt nhựt tan thành máu,

Và khối lòng tôi cứng tợ si?

 

Họ đã xa rồi khôn níu lại,

Lòng thương chưa đã, mến chưa bưa(2)

Người đi, một nửa hồn tôi mất,

Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ.

 

Tôi vẫn còn đây hay ở đâu?

Ai đem bỏ tôi dưới trời sâu?

Sao bông phượng nở trong màu huyết,

Nhỏ xuống lòng tôi những giọt châu?

                                         (Hàn Mặc Tử)

* Đôi nét về tác giả:

Nhà thơ Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê quán ở Quảng Bình. Cuộc đời chàng phải chịu nhiều đắng cay, đau khổ cả về thể xác lẫn tinh thần vì căn bệnh phong quái ác. Thơ chàng thể hiện một thế giới nội tâm phức tạp, với những xúc cảm vừa mãnh liệt, vừa đau đớn, tuyệt vọng, cô đơn về tình yêu và về cuộc sống.

* Chú thích:

– Yêu vì: (Từ cũ) yêu quý và vì nể.

– Chưa bưa: (Tiếng miền Trung) chưa chán.

Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt trong bài thơ trên.

Câu 2. Đề tài trong bài thơ là gì? 

Câu 3. Chỉ ra và nêu cảm nhận của em về một hình ảnh thơ mang tính tượng trưng trong bài thơ.

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối.

Câu 5. Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.

0
(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:  Giữa người với người       Cuộc tình của em mẻ một miếng sau bữa bồ khoe ca trực tối qua có thằng trộm trâu bị đánh suýt chết, ngay lúc cấp cứu bồ kịp lấy điện thoại chụp cái ảnh thằng nhỏ nằm rúm ró tải ngay lên mạng xã hội, thiên hạ ào vô thích quá trời. Nhỏ em nghĩ bồ quên vai trò mình là y sĩ còn thằng nhỏ là bệnh nhân,...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: 

Giữa người với người

      Cuộc tình của em mẻ một miếng sau bữa bồ khoe ca trực tối qua có thằng trộm trâu bị đánh suýt chết, ngay lúc cấp cứu bồ kịp lấy điện thoại chụp cái ảnh thằng nhỏ nằm rúm ró tải ngay lên mạng xã hội, thiên hạ ào vô thích quá trời. Nhỏ em nghĩ bồ quên vai trò mình là y sĩ còn thằng nhỏ là bệnh nhân, nhưng sao có thể quên kẻ đang chịu đau đớn kia là một con người?

      Chuyện đã cũ rồi, tình cũng thành tình cũ, nhưng em nói không bao giờ ghé lại ngôi nhà trên mạng của bồ, giờ cũng là một địa chỉ đông khách thăm. Em sợ lại gặp trên ấy gương mặt biến dạng của người phụ nữ bị chồng thiêu, bàn tay rụng đốt của một em bé bị bạo hành. Những con người buộc phải đến khoa cấp cứu trong tình trạng bên bờ sống chết, chỉ với điện thoại thông minh buộc vào mạng xã hội là thành một cần câu, anh y sĩ ung dung biến ca trực của mình thành buổi câu tín nóng hổi. "Và bằng mồi người", em nói, không cười.

      Hai chữ "mồi người" thịnh hành khá lâu, lúc những trang báo lá cải bắt đầu câu người đọc bằng những tình duyên, đường cong, rãnh sâu của diễn viên người mẫu. Lần hồi cũng lạt miệng, mồi câu không còn móc vào giới phù hoa. Đầu năm những người bán bắp luộc chết giấc với tin nồi nước luộc có pin đèn, cuối năm giới hủ tiếu gõ sập tiệm với tin nước dùng chuột cống. Mẹ em nấu chè dừa non bán, hổm rày lo rầu sợ mở báo thấy đăng tin chè bưởi có thuốc rầy, chẳng hạn. Tai bay vạ gió, biết đâu chỉ vì một người bán chè nào đó ở cổng trường thấy một cậu học trò chửi thề ghê quá, bảo ban nó mấy câu, ai ngờ nó để bụng về tung lên mạng cái câu ăn chè bưởi ngộ độc thuốc trừ sâu. Những trang báo đói ngấu chộp lấy, năm giây sau cả nước biết tin, tẩy chay món chè của bà già.

      Em hỏi chị bạ gì cũng đọc, có chuyện nào truyền thuyết nào về cái sự người không ngó thấy người, kiểu như truyền thuyết Babel giải thích rằng bởi vì chúa trời trừng phạt nên chúng ta không nghe và hiểu nhau. Đâu phải tự dưng mà lịch sử thế giới triền miên những cuộc chiến vì tôn giáo, sắc tộc, màu da, nhìn nhau chi để nhận diện giặc hay ta. Điện thoại thương hiệu Mỹ, Hàn, hoàn toàn không mắc mớ gì tới chén cơm của mình đâu mà vẫn tung tóe những lời nhiếc mắng trên diễn đàn công nghệ. Một vụ cướp tiền giữa ban ngày, người ta chỉ thấy giấy bạc bay mà không thấy nạn nhân. Hôi bia cũng vì chỉ thấy bia lăn lóc ra đường.

      “Tụi mình cứ như bị lời nguyền.”, em nói. Biết đâu những bộ tộc trong rừng rậm châu Phi, họ đang lưu truyền một vài lời nguyền rằng người ta luôn bị che mất tầm nhìn bởi những bức tường vô hình, chọn bầy đàn này, nghĩa là chống lại bầy đàn khác, chọn tôn giáo này buộc phải miệt khinh người của tôn giáo khác. Đến và đi cùng lúc, trong cái cách người ta gần lại có ẩn chứa sự xa nhau.

      Ngay cả mạng xã hội, thứ dùng để chia sẻ, cũng đi bên lằn ranh chia rẽ. Nó giúp em tìm lại rất nhiều bạn học cũ, tham gia những chuyến từ thiện, quen và yêu anh y sĩ đẹp trai. Nhưng mạng xã hội cũng góp tay cho đường ai nấy bước. Mẹ em tiếc thằng rể hụt, nói tao thấy nó hiền queo, có gì để chê đâu. Em cười cười. Thí dụ một người thấy cô gái trèo thành cầu để nhảy sông tự vẫn, anh ta đắn đo không biết nên giữ cô lại, hay cứ để cổ nhảy và ta chụp ảnh đem lên mạng hái hàng trăm cái tặc lưỡi xuýt xoa. Cái đắn đo ấy, dù là trong khoảnh khắc, cũng đáng sợ.

      Đến đồ chơi mà cũng điều chỉnh được hành vi con người, làm cho tình người xao lãng, động vật cấp cao coi vậy mà dễ tổn thương.

(Nguyễn Ngọc Tư)

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản.

Câu 2. Đề tài của văn bản này là gì?

Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong đoạn trích sau: 

     Đầu năm những người bán bắp luộc chết giấc với tin nồi nước luộc có pin đèn, cuối năm giới hủ tiếu gõ sập tiệm với tin nước dùng chuột cống. Mẹ em nấu chè dừa non bán, hổm rày lo rầu sợ mở báo thấy đăng tin chè bưởi có thuốc rầy, chẳng hạn. Tai bay vạ gió, biết đâu chỉ vì một người bán chè nào đó ở cổng trường thấy một cậu học trò chửi thề ghê quá, bảo ban nó mấy câu, ai ngờ nó để bụng về tung lên mạng cái câu ăn chè bưởi ngộ độc thuốc trừ sâu. Những trang báo đói ngấu chộp lấy, năm giây sau cả nước biết tin, tẩy chay món chè của bà già.

Câu 4. Hai câu văn: Một vụ cướp tiền giữa ban ngày, người ta chỉ thấy giấy bạc bay mà không thấy nạn nhân. Hôi bia cũng vì chỉ thấy bia lăn lóc ra đường. gợi cho em những suy nghĩ gì về thực trạng đạo đức con người Việt Nam hiện nay?

Câu 5. Qua văn bản, em rút ra được những bài học nào? 

0
(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:  Hai lần chết      Dung là con thứ bốn. Vì vậy khi nàng ra đời, không được cha mẹ hoan nghênh lắm. Thực ra, không phải cha mẹ nàng hất hủi con, vẫn coi người con như một cái phúc trời ban cho, nhưng lúc bấy giờ cha mẹ nàng đã nghèo rồi. Với ba người con trước, hai trai, một gái, cha mẹ Dung đã thấy khó nhọc, vất vả làm lụng mới lo đàn con...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: 

Hai lần chết

     Dung là con thứ bốn. Vì vậy khi nàng ra đời, không được cha mẹ hoan nghênh lắm. Thực ra, không phải cha mẹ nàng hất hủi con, vẫn coi người con như một cái phúc trời ban cho, nhưng lúc bấy giờ cha mẹ nàng đã nghèo rồi. Với ba người con trước, hai trai, một gái, cha mẹ Dung đã thấy khó nhọc, vất vả làm lụng mới lo đàn con đủ ăn, và hai con trai được đi học. Sau Dung lại còn con bé út nữa, nên cảnh nhà càng thêm túng bấn.

     […] Cha mẹ Dung cũng không nghĩ đến sự bắt nàng đi học như anh chị nàng, có lẽ vì nghĩ rằng lo cho hai người cũng đã đủ.

     Dung càng lớn càng gầy gò đi. Suốt ngày nàng chỉ chạy đánh khăng đánh đáo với lũ trẻ con nhà "hạ lưu"(1) - cha nàng gọi thế những người nghèo khổ trú ngụ ở chung quanh xóm chợ. Nhiều khi đi đâu về trông thấy, cha nàng gọi về, đánh cho mấy roi mây và cấm từ đấy không được chơi với lũ trẻ ấy. Những trận đòn xong, Dung lại mon men chơi với lũ trẻ, và thấy hình như cha nàng cũng chỉ cấm lấy lệ chứ không thiết gì đến, nàng lại vững tâm nhập vào bọn hạ lưu đó, suốt ngày dông dài ở ngoài chợ.

     Một đôi khi, mẹ nàng kịp về đến nhà trông thấy nàng quần áo lôi thôi lếch thếch và chân tay lấm, bùn, chỉ chép miệng thở dài nói:

     - Con này rồi sau đến hỏng mất thôi.

     Rồi bà lại quay đi buôn bán như thường, sau khi đã để lại cho chồng một món tiền tiêu pha trong nhà, và sau khi anh chị Dung mỗi người đã nũng nịu đòi được một hào để ăn quà.

     Dung thấy thế cũng chẳng ganh tị, vì nàng xưa nay đối với các anh chị cũng không thân thiết lắm. Những khi nàng đang chơi thấy đói, nàng lại chạy về xin u già bát cơm nguội hay thức ăn gì khác thế nào u già cũng đã để phần rồi chạy nhảy như một con vật non không biết lo nghĩ gì.

     Những sự ấy đã làm cho Dung có một cái tính an phận và nhẫn nại lạ lùng. Ngày trong nhà có tết nhất, các anh chị và em nàng được mặc quần áo mới vui chơi, còn nàng vẫn cứ phải áo cũ làm lụng dưới bếp, Dung cũng không ca thán hay kêu ca gì. Mà nàng biết kêu ca cũng không được. Nhiều lần nàng đã nghe thấy u già nói mẹ nàng may cho cái áo, thì mẹ nàng trả lời:

     - May cho con nặc nô ấy làm gì. Để nó làm rách nát ra à?

     Còn nói với cha thì Dung biết là vô công hiệu, vì cha nàng không dám tự ý làm cái gì bao giờ cả.

     […] Thế là Dung đi lấy chồng.

     Nàng đi lấy chồng cũng bỡ ngỡ và lạ lùng như người nhà quê lên tỉnh. Dung coi đi lấy chồng như một dịp đi chơi xa, một dịp rời bỏ được cái gia đình lạnh lẽo và cái xóm chợ quen mắt quá của nàng. Đi lấy chồng đối với nàng là hưởng một sự mới.

     Vì thế, khi bước chân lên ô tô về nhà chồng, Dung không buồn bã khóc lóc gì cả. Nàng còn chú ý đến những sự lạ mắt lạ tai của nhà giai, không nghe thấy những lời chúc hơi mát mẻ và ganh tị của hai chị và em bé nàng nữa.

     Về đến nhà chồng, Dung mới biết chồng là một anh học trò lớp nhì, vừa lẫn thẩn vừa ngu đần. Nàng đã bé mà chồng nàng lại còn bé choắt hơn. Nhưng bà mẹ chồng với các em chồng nàng thì to lớn ác nghiệt lắm.

     Qua ngày nhị hỉ, Dung đã tháo bỏ đôi vòng trả mẹ chồng, ăn mặc nâu sồng như khi còn ở nhà, rồi theo các em chồng ra đồng làm ruộng. Nhà chồng nàng giàu, nhưng bà mẹ chồng rất keo kiệt, không chịu nuôi người làm mà bắt con dâu làm.

     Khốn nạn cho Dung từ bé đến nay không phải làm công việc gì nặng nhọc, bây giờ phải tát nước, nhổ cỏ, làm lụng đầu tắt mặt tối suốt ngày. Đã thế lại không có người an ủi. Chồng nàng thì cả ngày thả diều, chả biết cái gì mà cũng không dám cãi lại bà cụ. Còn hai em chồng nàng thì ghê gớm lắm, thi nhau làm cho nàng bị mắng thêm.

     Những lúc Dung cực nhọc quá, ngồi khóc thì bà mẹ chồng lại đay nghiến:

     - Làm đi chứ, đừng ngồi đấy mà sụt sịt đi cô. Nhà tôi không có người ăn chơi, không có người cả ngày ôm lấy chồng đâu.

     Rồi bà kể thêm:

     - Bây giờ là người nhà tao rồi thì phải làm. Mấy trăm bạc dẫn cưới, chứ tao có lấy không đâu.

     Dung chỉ khóc, không dám nói gì. Nàng đã viết ba bốn lá thư về kể nỗi khổ sở của nàng, nhưng không thấy cha mẹ ở nhà trả lời.

     Một hôm tình cờ cả nhà đi vắng, Dung vội ăn cắp mấy đồng bạc trinh lẻn ra ga lấy vé tàu về quê. Đến nơi, mẹ nàng ngạc nhiên hỏi:

     - Kìa, con về bao giờ thế? Đi có một mình thôi à?

     Dung sợ hãi không dám nói rằng trốn về, phải tìm cớ nói dối. Nhưng đến chiều tối, nàng lo sợ quá, biết rằng thế nào ngày mai mẹ chồng nàng cũng xuống tìm. Nàng đánh bạo kể hết tình đầu cho cha mẹ nghe, những nỗi hành hạ nàng phải chịu, và xin cho phép nàng ở lại nhà.

     Cha nàng hút một điếu thuốc trong cái ống điếu khảm bạc, rồi trầm ngâm như nghĩ ngợi. Còn mẹ nàng thì đùng đùng nổi giận mắng lấy mắng để:

     - Lấy chồng mà còn đòi ở nhà. Sao cô ngu thế. Cô phải biết cô làm ăn thế đã thấm vào đâu mà phải kể. Ngày trước tôi về nhà này còn khó nhọc bằng mười chứ chả được như cô bây giờ đâu, cô ạ.

     Sớm mai, bà mẹ chồng Dung xuống. Vừa thấy thông gia, bà đã nói mát:

     - Nhà tôi không có phúc nuôi nổi dâu ấy. Thôi thì con bà lại xin trả bà chứ không dám giữ.

     Mẹ Dung cãi lại:

     - Ô hay, sao bà ăn nói lạ. Bây giờ nó đã là dâu con bà, tôi không biết đến. Mặc bà muốn xử thế nào thì xử. Chỉ biết nó không phải là con tôi nữa mà thôi.

     Bà nọ nhường bà kia, rút cục Dung được lệnh của mẹ phải sửa soạn để đi với mẹ chồng.

     Bị khổ quá, nàng không khóc được nữa. Nàng không còn hy vọng gì ở nhà cha mẹ nữa. Nghĩ đến những lời đay nghiến, những nỗi hành hạ nàng phải sẽ chịu, Dung thấy lạnh người đi như bị sốt. Nàng hoa mắt lên, đầu óc rối bời, Dung ước ao cái chết như một sự thoát nợ.

     Nàng không nhớ rõ gì. Ra đến sông lúc nào nàng cũng không biết. Như trong một giấc mơ, Dung lờ mờ thấy cái thành cầu, thấy dòng nước chảy. Trí nàng sắc lại khi ước lạnh đập vào mặt, nàng uất ức lịm đi, thấy máu đỏ trào lên, rồi một cái màng đen tối kéo đến che lấp cả.

     Bỗng nàng mơ màng nghe thấy tiếng nhiều người, tiếng gọi tên nàng, một làn nước nóng đi vào cổ. Dung ú ớ cựa mình muốn trả lời.

     - Tỉnh rồi, tỉnh rồi, không lo sợ gì nữa. Bây giờ chỉ đắp chăn cho ấm rồi sắc nước gừng đặc cho uống là khỏi.

     Dung dần dần nhớ lại. Khi nàng mở mắt nhìn, thấy mình nằm trong buồng, người u già cầm cây đèn con đứng đầu giường nhìn nàng mỉm cười một cách buồn rầu:

     - Cô đã tỉnh hẳn chưa?

     Dung gật:

     - Tỉnh rồi.

     Một lát, nàng lại hỏi:

     - Tôi làm sao thế nhỉ... Bà cả đâu u? Bà ấy về chưa?

     U già để tay lên trán Dung, không trả lời câu hỏi:

     - Cô hãy còn mệt. Ngủ đi.

     Hai hôm sau, Dung mạnh khỏe hẳn. Bà mẹ chồng vẫn chờ nàng, hỏi có vẻ gay gắt thêm:

     - Cô định tự tử để gieo cái tiếng xấu cho tôi à? Nhưng đời nào, trời có mắt chứ đã dễ mà chết được. Thế bây giờ cô định thế nào? Định ở hay định về?

     Dung buồn bã trả lời:

     - Con xin về.

     Khi theo bà ra ga, Dung thấy người hai bên đường nhìn nàng bàn tán thì thào. Nàng biết người ta tò mò chú ý đến nàng.

     Trông thấy dòng sông chảy xa xa, Dung ngậm ngùi nghĩ đến cái chết của mình. Lần này về nhà chồng, nàng mới hẳn là chết đuối, chết không còn mong có ai cứu vớt nàng ra nữa.

     Dung thấy một cảm giác chán nản và lạnh lẽo. Khi bà cả lần ruột tượng gọi nàng lại đưa tiền lấy vé, Dung phải vội quay mặt đi để giấu mấy giọt nước mắt.

(Thạch Lam)

Chú thích: Hạ lưu: Tầng lớp thấp kém trong xã hội. Cha Dung gọi thế là vì ông có xuất thân là con cháu nhà quan. Khi ông cụ cố mất đi, cơ nghiệp ăn tiêu dần, cảnh nhà ông cũng dần trở nên sa sút, chỉ còn cái danh không.

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.

Câu 2. Đề tài của văn bản này là gì? 

Câu 3. Nhận xét về sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật trong văn bản.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về đoạn trích: Trông thấy dòng sông chảy xa xa, Dung ngậm ngùi nghĩ đến cái chết của mình. Lần này về nhà chồng, nàng mới hẳn là chết đuối, chết không còn mong có ai cứu vớt nàng ra nữa.?

Câu 5. Qua văn bản, tác giả gửi gắm tư tưởng, tình cảm nào đối với số phận đáng thương của nhân vật Dung?

 
0
1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 • Ngành nông nghiệp: -Sự phát triển: +Nông nghiệp có quy mô lớn, năng suất cao. Hình thức sản xuất chủ yếu là các trang trại với quy mô rất lớn, chủ yếu sử dụng máy móc và kĩ thuật hiện đại. +Các cây trồng chính là lúa mì, lúa gạo, ngô, đậu tương, cây ăn quả…. Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm,… +Hoa Kỳ là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế...
Đọc tiếp

1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 • Ngành nông nghiệp: -Sự phát triển: +Nông nghiệp có quy mô lớn, năng suất cao. Hình thức sản xuất chủ yếu là các trang trại với quy mô rất lớn, chủ yếu sử dụng máy móc và kĩ thuật hiện đại. +Các cây trồng chính là lúa mì, lúa gạo, ngô, đậu tương, cây ăn quả…. Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm,… +Hoa Kỳ là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. -Phân bố: +Khu vực phía nam Ngũ Hồ: chuyên canh cây thực phẩm, chăn nuôi bò sữa. +Khu vực Đồng bằng Trung tâm chuyên canh lúa mì, ngô, +Ven vịnh Mê-hi-cô trồng lúa gạo, bông, đậu tương. +Khu vực Đồng bằng Lớn chăn nuôi bò thịt. • Ngành lâm nghiệp -Sự phát triển: +Lâm nghiệp có quy mô lớn và mang tính công nghiệp. Sản lượng gỗ tròn của Hoa Kỳ lớn nhất thế giới với 429,7 triệu m3 (năm 2020). +Trồng rừng ngày càng được chú trọng phát triển. -Phân bố: Lâm nghiệp tập trung ở vùng núi Rốc-ki, ven vịnh Mê-hi-cô,.. • Thuỷ sản -Sự phát triển: +Khai thác thủy sản phát triển mạnh do có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, phương tiện và công nghệ khai thác hiện đại. Năm 2020, sản lượng thuỷ sản khai thác của Hoa Kỳ đạt 4,3 triệu tấn (đứng thứ sáu trên thế giới). +Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng còn thấp (0,5 triệu tấn) và đang có xu hướng tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn, đồng thời giúp bảo vệ và duy trì nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. -Phân bố: Khai thác thủy sản tập trung ở ven bờ Đại Tây Dương, ven vịnh Mê-hi-cô, phía Bắc Thái Bình Dương. 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 • Sự phát triển của sản xuất công nghiệp: Công nghiệp là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì. Tuy nhiên tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP có xu hướng giảm: năm 1960 là 33,9%, năm 2004 chiếm 19,7% GDP. • Đặc điểm phân bố: -Công nghiệp năng lượng: +Than chủ yếu khai thác ở khu vực phía đông (vùng núi A-pa-lát). +Dầu mỏ và khi tự nhiên khai thác chủ yếu ở bang Tếch-dát, ven vịnh Mê-hi-cô, bán đảo A-la-xca. +Sản lượng điện của Hoa Kỳ đứng thứ hai thế giới với cơ cấu đa dạng: thuỷ điện, nhiệt điện, điện nguyên tử,... +Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu thế giới về phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời. -Công nghiệp chế biến: có vai trò đặc biệt quan trọng, chiếm phần lớn trị giá xuất khẩu. Các ngành công nghiệp truyền thống có xu hướng giảm tỉ trọng; trong khi các ngành công nghiệp hiện đại với công nghệ cao đang được đầu tư phát triển mạnh và tăng tỉ trọng. -Công nghiệp hàng không - vũ trụ: Hoa Kỳ phát triển hàng đầu thế giới. Các sản phẩm nổi bật là máy bay, linh kiện, tàu vũ trụ, vệ tinh,... Các trung tâm ven vịnh Mê-hi-cô (Hao-xtơn, Đa-lát,...) và ven Thái Bình Dương (Lốt An-giơ-lét, Xít-tơn,...) có công nghiệp hàng không - vũ trụ phát triển. -Ngành điện tử - tin học: phát triển với các sản phẩm linh kiện điện tử, phần mềm, chất bán dẫn,... chiếm lĩnh thị trường thế giới; tập trung ở khu vực đông bắc và phía tây. 3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


0
1. ĐỊA HÌNH VÀ ĐẤT -Đặc điểm: Địa hình của Liên bang Nga được chia thành hai phần, phân cách nhau bởi sông I-ê-nít-xây: phía tây gồm các đồng bằng và dãy núi U-ran; phía đông là vùng núi và cao nguyên. -Phía Tây: +Đồng bằng Đông Âu: rộng, nhiều vùng đất cao, đồi thoải xen với các thung lũng rộng hoặc vùng đất thấp, đất đai màu mỡ. +Đồng bằng Tây Xi-bia có 2 phần rõ rệt: phía bắc...
Đọc tiếp

1. ĐỊA HÌNH VÀ ĐẤT -Đặc điểm: Địa hình của Liên bang Nga được chia thành hai phần, phân cách nhau bởi sông I-ê-nít-xây: phía tây gồm các đồng bằng và dãy núi U-ran; phía đông là vùng núi và cao nguyên. -Phía Tây: +Đồng bằng Đông Âu: rộng, nhiều vùng đất cao, đồi thoải xen với các thung lũng rộng hoặc vùng đất thấp, đất đai màu mỡ. +Đồng bằng Tây Xi-bia có 2 phần rõ rệt: phía bắc chủ yếu là đầm lầy; phía nam cao hơn có đất đen thảo nguyên. +Dãy U-ran: dãy núi già, cao trung bình 500-1200m, là ranh giới tự nhiên giữa châu Á và châu Âu. +Phía Đông là cao nguyên Trung Xi-bia và các dãy núi, sơn nguyên với địa hình hiểm trở. +Tài nguyên đất đa dạng: đất nâu, đất đen, đất xám, đất đài nguyên, đất pốt-dôn 2. KHÍ HẬU -Đặc điểm: Phần lớn lãnh thổ Liên bang Nga có khí hậu ôn đới. Phía tây khí hậu ôn hoà, phía đông có khí hậu lục địa nên khắc nghiệt hơn, phía bắc có khí hậu cận cực và cực, phía tây nam gần Biển Đen có khí hậu cận nhiệt. 3. SÔNG, HỒ -Đặc điểm: +Có nhiều sông lớn, như: Von-ga, Ô-bi, Lê-na, I-ê-nít-xây… và hàng nghìn sông khác. Các sông ở vùng Xi-bia chủ yếu chảy theo hướng nam – bắc, đổ ra Bắc Băng Dương, cửa sông thường bị đóng băng vào mùa đông. +Các hồ lớn của Liên bang Nga là Ca-xpi và Bai-can. 4. SINH VẬT -Đặc điểm: Đứng đầu thế giới về diện tích rừng (chiếm khoảng 20% diện tích rừng thế giới năm 2020), chủ yếu là rừng lá kim (60% diện tích cả nước). 5. KHOÁNG SẢN -Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản giàu có, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá. Khoáng sản kim loại đen phong phú. 6. BIỂN -Đặc điểm: +Đường bờ biển dài trên 37000 km, vùng biển rộng thuộc Thái Bình Dương, Bắc Băng Dương, Đại Tây Dương và các biển khác. +Vùng biển có sinh vật phong phú, dầu mỏ, khí tự nhiên, tài nguyên du lịch.


0
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: 1. Nông nghiệp: Vai trò: Là ngành kinh tế cơ bản, đảm bảo an ninh lương thực cho người dân. Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và xuất khẩu. Đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, giúp tăng nguồn thu ngoại tệ. Đặc điểm phát triển: Ứng dụng công nghệ hiện đại như cơ giới hóa, tưới tiêu tự động, giống năng suất cao. Các sản phẩm...
Đọc tiếp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: 1. Nông nghiệp: Vai trò: Là ngành kinh tế cơ bản, đảm bảo an ninh lương thực cho người dân. Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và xuất khẩu. Đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, giúp tăng nguồn thu ngoại tệ. Đặc điểm phát triển: Ứng dụng công nghệ hiện đại như cơ giới hóa, tưới tiêu tự động, giống năng suất cao. Các sản phẩm chính gồm lúa mì, ngô, đậu tương, bông, và thịt. Sản lượng cao nhưng phải đối mặt với một số thách thức như bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Phân bố: Các vùng nông nghiệp tập trung theo các vành đai như: Vành đai ngô: Trung Tây Hoa Kỳ. Vành đai lúa mì: Các bang như Kansas, Dakotas. Vành đai chăn nuôi: Vùng phía Tây. 2. Lâm nghiệp: Vai trò: Cung cấp gỗ, giấy, và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Góp phần bảo vệ môi trường và điều hòa khí hậu. Đặc điểm phát triển: Khai thác có kế hoạch, đi kèm với trồng rừng bền vững. Phát triển các sản phẩm từ gỗ như ván ép, đồ nội thất, và giấy. Phân bố: Phía Tây Bắc (các bang Oregon, Washington). Dãy núi Appalachia và khu vực Đông Nam Hoa Kỳ. 3. Thủy sản: Vai trò: Cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào và giá trị dinh dưỡng cao. Là ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt trong xuất khẩu. Đặc điểm phát triển: Đánh bắt cá biển sâu và nuôi trồng thủy sản với sản lượng cao. Các sản phẩm chính gồm cá hồi, cá ngừ, tôm, cua, sò. Phân bố: Vùng ven biển Thái Bình Dương (California, Alaska). Ven biển Đại Tây Dương và khu vực Ngũ Đại Hồ. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Sự phát triển sản xuất công nghiệp và đặc điểm phân bố: 1. Công nghiệp năng lượng: Sự phát triển: Là ngành công nghiệp chủ chốt, đảm bảo năng lượng cho sản xuất và tiêu dùng. Khai thác than đá, dầu mỏ, khí đốt và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Đặc điểm phân bố: Các bang như Texas (dầu mỏ), Alaska (khí đốt), và Appalachia (than đá). Điện hạt nhân phát triển ở một số khu vực Đông Bắc. 2. Công nghiệp chế biến: Sự phát triển: Tập trung vào chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hóa chất, và thép. Góp phần tăng giá trị cho sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên. Đặc điểm phân bố: Các khu vực đô thị lớn như New York, Chicago, Detroit (ô tô), và Los Angeles.

3. Công nghiệp hàng không - vũ trụ triển mạnh nhờ các tập đoàn lớn như Boeing, SpaceX. Đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất máy bay, tên lửa, và vệ tinh. Đặc điểm phân bố: California (Los Angeles, Silicon Valley). Florida (Cape Canaveral). 4. Điện tử và công nghệ cao: Sự phát triển: Đóng vai trò tiên phong với các sản phẩm máy tính, phần mềm, vi mạch.Phát triển công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo. Đặc điểm phân bố: Tập trung ở Silicon Valley (California) và Seattle (Washington). PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Sự phát triển của ngành dịch vụ Hoa Kỳ: 1. Vai trò: Là ngành kinh tế quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP quốc gia. Tạo việc làm cho phần lớn lao động, đặc biệt trong các ngành tài chính, thương mại, và công nghệ. Góp phần thúc đẩy toàn cầu hóa và kết nối kinh tế thế giới. 2. Đặc điểm phát triển: Tài chính - ngân hàng: Trung tâm tài chính lớn đặt tại New York (Phố Wall). Hệ thống ngân hàng và quỹ đầu tư phát triển mạnh mẽ. Thương mại: Hệ thống siêu thị, cửa hàng, và thương mại điện tử hiện đại. Amazon, Walmart là những tập đoàn lớn. Du lịch: Hoa Kỳ là điểm đến hàng đầu với nhiều địa danh nổi tiếng như Las Vegas, New York, Grand Canyon. Phát triển ngành khách sạn và dịch vụ giải trí. Công nghệ thông tin: Tập trung phát triển phần mềm, dịch vụ trực tuyến, và trí tuệ nhân tạo.Silicon Valley là trung tâm công nghệ lớn nhất thế giới. 3. Phân bố: Dịch vụ tài chính tập trung ở New York, Chicago. Dịch vụ du lịch nổi bật ở Florida (Disney World), Hawaii, và Las Vegas.

Công nghệ phát triển mạnh tại bang California (Silicon Valley).

0
1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 • Ngành nông nghiệp: -Sự phát triển: +Nông nghiệp có quy mô lớn, năng suất cao. Hình thức sản xuất chủ yếu là các trang trại với quy mô rất lớn, chủ yếu sử dụng máy móc và kĩ thuật hiện đại. +Các cây trồng chính là lúa mì, lúa gạo, ngô, đậu tương, cây ăn quả…. Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm,… +Hoa Kỳ là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế...
Đọc tiếp

1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 • Ngành nông nghiệp: -Sự phát triển: +Nông nghiệp có quy mô lớn, năng suất cao. Hình thức sản xuất chủ yếu là các trang trại với quy mô rất lớn, chủ yếu sử dụng máy móc và kĩ thuật hiện đại. +Các cây trồng chính là lúa mì, lúa gạo, ngô, đậu tương, cây ăn quả…. Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm,… +Hoa Kỳ là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. -Phân bố: +Khu vực phía nam Ngũ Hồ: chuyên canh cây thực phẩm, chăn nuôi bò sữa. +Khu vực Đồng bằng Trung tâm chuyên canh lúa mì, ngô, +Ven vịnh Mê-hi-cô trồng lúa gạo, bông, đậu tương. +Khu vực Đồng bằng Lớn chăn nuôi bò thịt. • Ngành lâm nghiệp -Sự phát triển: +Lâm nghiệp có quy mô lớn và mang tính công nghiệp. Sản lượng gỗ tròn của Hoa Kỳ lớn nhất thế giới với 429,7 triệu m3 (năm 2020). +Trồng rừng ngày càng được chú trọng phát triển. -Phân bố: Lâm nghiệp tập trung ở vùng núi Rốc-ki, ven vịnh Mê-hi-cô,.. • Thuỷ sản -Sự phát triển: +Khai thác thủy sản phát triển mạnh do có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, phương tiện và công nghệ khai thác hiện đại. Năm 2020, sản lượng thuỷ sản khai thác của Hoa Kỳ đạt 4,3 triệu tấn (đứng thứ sáu trên thế giới). +Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng còn thấp (0,5 triệu tấn) và đang có xu hướng tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn, đồng thời giúp bảo vệ và duy trì nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. -Phân bố: Khai thác thủy sản tập trung ở ven bờ Đại Tây Dương, ven vịnh Mê-hi-cô, phía Bắc Thái Bình Dương. 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 • Sự phát triển của sản xuất công nghiệp: Công nghiệp là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì. Tuy nhiên tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP có xu hướng giảm: năm 1960 là 33,9%, năm 2004 chiếm 19,7% GDP. • Đặc điểm phân bố: -Công nghiệp năng lượng: +Than chủ yếu khai thác ở khu vực phía đông (vùng núi A-pa-lát). +Dầu mỏ và khi tự nhiên khai thác chủ yếu ở bang Tếch-dát, ven vịnh Mê-hi-cô, bán đảo A-la-xca. +Sản lượng điện của Hoa Kỳ đứng thứ hai thế giới với cơ cấu đa dạng: thuỷ điện, nhiệt điện, điện nguyên tử,... +Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu thế giới về phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời. -Công nghiệp chế biến: có vai trò đặc biệt quan trọng, chiếm phần lớn trị giá xuất khẩu. Các ngành công nghiệp truyền thống có xu hướng giảm tỉ trọng; trong khi các ngành công nghiệp hiện đại với công nghệ cao đang được đầu tư phát triển mạnh và tăng tỉ trọng. -Công nghiệp hàng không - vũ trụ: Hoa Kỳ phát triển hàng đầu thế giới. Các sản phẩm nổi bật là máy bay, linh kiện, tàu vũ trụ, vệ tinh,... Các trung tâm ven vịnh Mê-hi-cô (Hao-xtơn, Đa-lát,...) và ven Thái Bình Dương (Lốt An-giơ-lét, Xít-tơn,...) có công nghiệp hàng không - vũ trụ phát triển. -Ngành điện tử - tin học: phát triển với các sản phẩm linh kiện điện tử, phần mềm, chất bán dẫn,... chiếm lĩnh thị trường thế giới; tập trung ở khu vực đông bắc và phía tây. 3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


0
1. ĐỊA HÌNH VÀ ĐẤT -Đặc điểm: Địa hình của Liên bang Nga được chia thành hai phần, phân cách nhau bởi sông I-ê-nít-xây: phía tây gồm các đồng bằng và dãy núi U-ran; phía đông là vùng núi và cao nguyên. -Phía Tây: +Đồng bằng Đông Âu: rộng, nhiều vùng đất cao, đồi thoải xen với các thung lũng rộng hoặc vùng đất thấp, đất đai màu mỡ. +Đồng bằng Tây Xi-bia có 2 phần rõ rệt: phía bắc...
Đọc tiếp

1. ĐỊA HÌNH VÀ ĐẤT -Đặc điểm: Địa hình của Liên bang Nga được chia thành hai phần, phân cách nhau bởi sông I-ê-nít-xây: phía tây gồm các đồng bằng và dãy núi U-ran; phía đông là vùng núi và cao nguyên. -Phía Tây: +Đồng bằng Đông Âu: rộng, nhiều vùng đất cao, đồi thoải xen với các thung lũng rộng hoặc vùng đất thấp, đất đai màu mỡ. +Đồng bằng Tây Xi-bia có 2 phần rõ rệt: phía bắc chủ yếu là đầm lầy; phía nam cao hơn có đất đen thảo nguyên. +Dãy U-ran: dãy núi già, cao trung bình 500-1200m, là ranh giới tự nhiên giữa châu Á và châu Âu. +Phía Đông là cao nguyên Trung Xi-bia và các dãy núi, sơn nguyên với địa hình hiểm trở. +Tài nguyên đất đa dạng: đất nâu, đất đen, đất xám, đất đài nguyên, đất pốt-dôn 2. KHÍ HẬU -Đặc điểm: Phần lớn lãnh thổ Liên bang Nga có khí hậu ôn đới. Phía tây khí hậu ôn hoà, phía đông có khí hậu lục địa nên khắc nghiệt hơn, phía bắc có khí hậu cận cực và cực, phía tây nam gần Biển Đen có khí hậu cận nhiệt. 3. SÔNG, HỒ -Đặc điểm: +Có nhiều sông lớn, như: Von-ga, Ô-bi, Lê-na, I-ê-nít-xây… và hàng nghìn sông khác. Các sông ở vùng Xi-bia chủ yếu chảy theo hướng nam – bắc, đổ ra Bắc Băng Dương, cửa sông thường bị đóng băng vào mùa đông. +Các hồ lớn của Liên bang Nga là Ca-xpi và Bai-can. 4. SINH VẬT -Đặc điểm: Đứng đầu thế giới về diện tích rừng (chiếm khoảng 20% diện tích rừng thế giới năm 2020), chủ yếu là rừng lá kim (60% diện tích cả nước). 5. KHOÁNG SẢN -Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản giàu có, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá. Khoáng sản kim loại đen phong phú. 6. BIỂN -Đặc điểm: +Đường bờ biển dài trên 37000 km, vùng biển rộng thuộc Thái Bình Dương, Bắc Băng Dương, Đại Tây Dương và các biển khác. +Vùng biển có sinh vật phong phú, dầu mỏ, khí tự nhiên, tài nguyên du lịch.


0
1. Địa hình và đất a) Địa hình: Địa hình đa dạng, cao ở phía đông, thấp về phía tây. Sống 1-ê-nít-xây chia lãnh thổ Liên bang Nga thành hai phần: phần phía Tây và phần phía Đông. *Phần lãnh thổ phía Tây: - Chủ yếu là địa hình đồng bằng và đồi núi thấp. + Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn đồi thấp, có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, là nơi tập trung phần lớn dân...
Đọc tiếp

1. Địa hình và đất

a) Địa hình: Địa hình đa dạng, cao ở phía đông, thấp về phía tây. Sống 1-ê-nít-xây chia lãnh thổ Liên bang Nga thành hai phần: phần phía Tây và phần phía Đông.

*Phần lãnh thổ phía Tây:

- Chủ yếu là địa hình đồng bằng và đồi núi thấp.

+ Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn đồi thấp, có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, là nơi tập trung phần lớn dân cư.

+ Đồng bằng Tây Xi-bia thấp, có nhiều đầm lầy, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. U-ran là dãy núi già có độ cao trung bình khoảng 1000 m, chia cắt đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xi-bia, tạo nên ranh giới tự nhiên giữa châu Âu và châu Á.. Phần lãnh thổ phía Đông: chủ yếu là núi, cao nguyên và các đồng bằng nhỏ. Đây là nơi không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp song có tài nguyên thiên nhiên phong phú và trữ năng thuỷ điện lớn.

b) Đất

- Có nhiều loại đất khác nhau, bao gồm: đất đài nguyên, đất pốt dôn, đất nâu xám, đất đen.... => Các loại đất thích hợp cho hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và phát triển rừng.

- Tuy nhiên, hơn 40% diện tích lãnh thổ Liên bang Nga thường xuyên nằm dưới lớp băng tuyết không thuận lợi cho canh tác.

2. Khí hậu

• Đặc điểm: Liên bang Nga chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới và có sự phân hóa theo lãnh thổ.

- Phần lãnh thổ phía bắc (từ vòng cực Bắc trở lên): có khí hậu cận cực rất khắc nghiệt, mùa đông kéo dài, có nhiều tuyết.

- Phần phía nam (từ vòng cực Bắc trở xuống): có khí hậu ôn đới, có thể chia thành ba vùng:

+ Vùng phía tây (đồng bằng Đông Âu) khí hậu ôn đới chịu ảnh hưởng của biến;

+ Vùng nội địa châu Á có khí hậu ôn đới lục địa.

+ Vùng ven Thái Bình Dương có khí hậu ôn đới gió mùa.. • Ánh hưởng

- Tạo điều kiện cho Liên bang Nga có cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, với nhiều loại nông sản đặc trưng của vùng ôn đới.

- Nhiều vùng rộng lớn có khí hậu giá lạnh, khắc nghiệt, không thuận lợi cho hoạt động kinh tế và sinh sống của dân cư.

3. Sông, hồ

• Đặc điểm - Sông:

+ Mạng lưới sông khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn trên thế giới.

+ Các sông lớn là: sông Von-ga, Ô-bi, I-ê-nít-xây, Lê-na... + Phần lớn các sống đều bắt nguồn từ vùng núi nam Xi-bia rồi chảy về hướng bắc.

- Có nhiều hồ lớn, trong đó hồ Bai-can là hố sâu nhất thế giới và là hồ chứa nước ngọt lớn nhất hành tính.

• Ảnh hưởng:

- Các sông có giá trị về nhiều mặt giao thông đường thuỷ, thuỷ điện, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, đồng thời là nguồn cung cấp thuỷ sản quan trọng. Tuy nhiên, vào mùa đồng một số sông bị đóng băng trong thời gian dài nên giao thông đường sống bị hạn chế.

- Các hồ ở Liên bang Nga có giá trị về thuỷ sản, du lịch và bảo vệ tự nhiên.

4. Sinh vật: Tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phân hóa theo vùng.

- Diện tích rừng đứng đầu thế giới, chiếm khoảng 20% diện tích rừng thế giới (2020).

+ Rừng lá kim (tai-ga), chiếm khoảng 60% diện tích rừng cả nước, tập trung nhiều nhất ở vùng Xi-bia và phía bắc châu Âu. Thực vật chính của rừng tai-ga là cây lá kim như: vân sam, thông, từng rụng lá.... Trong rừng có nhiều loài động vật như gấu nâu, nai sừng tắm và rất nhiều loài chim.

+ Ngoài ra, ở Nga còn có rừng lá rộng ở phía đồng nam với hệ động thực vật phong phú. - Thảo nguyên ở phía nam đồng bằng Tây Xi-bia có các loại cỏ chiếm ưu thế, thuận lợi phát triển chăn nuôi. - Đài nguyên lạnh giá phía bắc có nhiều loài động vật như gấu trắng, hải cẩu, tuần lộc.

5. Khoáng sản

- Đặc điểm:

+ Giàu tài nguyên khoáng sản, bao gồm: khoáng sản năng lượng, kim loại, phi kim loại.

+ Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng hàng đầu thế giới, như: dầu mỏ và khí tự nhiên (tập trung nhiều nhất ở đồng bằng Tây Xi-bia); Than (tập trung nhiều ở dãy U-ran và phía đông)....

- Ảnh hưởng:

+ Tài nguyên khoáng sản giàu có là cơ sở nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp và thúc đẩy hoạt động ngoại thương.

+ Nhiều loại khoáng sản của Liên bang Nga ảnh hưởng lớn tới nguồn cung nguyên liệu toàn cầu, đồng thời làm tăng vị thế của nước Nga trên thế giới.

+ Liên bang Nga cũng gặp những khó khăn trong việc khai thác và tiêu thụ các nguồn tài nguyên khoáng sản do nhiều loại khoáng sản nằm ở những nơi có địa hình phức tạp hoặc những vùng có khí hậu khắc nghiệt.

6. Biển

- Tổng chiều dài đường bờ biển khoảng 37000 km, dài thứ ba trên thế giới.

- Có nhiều biển lớn như biển Baren, biển Cara, biển Ôkhốt,...

- Tài nguyên sinh vật biển phong phú với các loài có giá trị kinh tế cao thuộc vùng biển lạnh như: cá hồi, cá thu, cá trích....

- Nhiều vùng biển, nhất là vùng biển phía đông nam có tiềm năng phát triển ngành khai thác thuỷ sản, phát triển giao thông vận tải biển, thương mại và du lịch biển.

- Vùng biển và thềm lục địa có trữ lượng lớn dầu mỏ và khí tự nhiên

. - Vùng biển phía bắc có thời gian đóng băng kéo dài trong năm gây khó khăn cho hoạt động giao thông vận tải.

0