K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 4 2019

các từ để hỏi gồm :

WHO

WHO chỉ được dùng khi hỏi về người

  • Who is the best football player in the world?
  • Who are your best friends?
  • Who is that strange guy over there?

WHERE

WHERE dùng để hỏi vị trí và địa điểm

  • Where is the library?
  • Where do you live?
  • Where are my shoes?

WHEN

WHEN dùng để hỏi thời gian và sự kiện

  • When do the shops open?
  • When is his birthday?
  • When are we going to finish?

WHY

WHY dùng để hỏi nguyên nhân và tìm lí do của sự việc

  • Why do we need a nanny?
  • Why are they always late?
  • Why does he complain all the time?

Câu trả lời thường bắt đầu bằng "Because..."

WHAT

WHAT dùng để hỏi về 1 sự việc, 1 điều chưa biết

  • What is your name?
  • What is her favourite colour?
  • What is the time?

WHICH

WHICH dùng để hỏi khi cần biết đáp án của 1 sự lựa chọn. (= I want to know the thing between alternatives)

  • Which drink did you order – the rum or the beer?
  • Which day do you prefer for a meeting – today or tomorrow?
  • Which is better - this one or that one?

HOW

HOW idùng để hỏi cách tiến hành 1 sự việc đã diễn ra. (= I want to know the way)

  • How do you cook paella?
  • How does he know the answer?
  • How can I learn English quickly?

Với HOW chúng ta có thêm nhiều dạng câu hỏi như sau:

How much – để hỏi giá (uncountable nouns)

  • How much time do you have to finish the test?
  • How much is the jacket on display in the window?
  • How much money will I need?

How many – để hỏi số lượng (countable nouns)

  • How many days are there in April?
  • How many people live in this city?
  • How many brothers and sister do you have?

How often – để hỏi về sự thường xuyên

  • How often do you visit your grandmother?
  • How often does she study?
  • How often are you sick?

How far – để hỏi về khoảng cách

  • How far is the university from your house?
  • How far is the bus stop from here?

cấu trúc :

''WH'' + TRỢ ĐỘNG TỪ + S + V( CHIA THEO THÌ ĐÓ )+ O

26 tháng 3 2021

tham khảo

1.So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Trẻ em như búp trên cành

Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người.

VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.

Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).

Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc…

VD:    Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.

VD:             Mênh mông muôn mẫu màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông

Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.

8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ:         Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

26 tháng 3 2021

tham khảo

Các biện pháp tu từ đã học

13 tháng 2 2022

prefer

câu 1, 

The present simple tense (Thì hiện tại đơn)Form:

* To be: 

(+) S + am/ is/ are + ….                             Eg: She is a student.

               (-) S + am/ is/ are + not + ….                               She isn’t a student.

               (?) am/ is/ are/ + S + …?                            Is she a student?

* Ordinary verbs:

(+) S + V(s/es) + ….                          Eg: He works as a private tutor.

(-) S + don’t/ doesn’t  + Vnt                           He doesn’t work as a private tutor.

(?) do/ does + S + Vnt?                                         What do you do?

Nếu chủ ngữ là ngôi thứ 3 số ít (he/ she/ it/ Mary) thì thêm “es” vào sau động từ có tận cùng là: “o, x, ss, ch, z, sh”

Eg: My father watches TV every evening.

Nếu chủ ngữ của câu là các đại từ bất định như: everybody, everyone, everything, everywhere, somebody, someone, somebody…… động từ chia ở ngôi thứ ba số ít

VÝ dô:        Everything is ready

Nếu động từ tận cùng là:    phụ âm+ y đi với chủ ngữ là: He, She, It thì "y”biến đổi thành “ies”

Ví dụ:                  He tries his best to learn English.

Nếu động từ tận cùng là: nguyên âm + y đi với chủ ngữ là: He, She, It thì động từ chỉ thêm “s”                  

Ví dụ:                 She buys some books on her speciality

Usages:

-Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả một chân lý, một sự thật hiển nhiên

 Ví dụ: The earth revolves around the sun

-Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả một thói quen

Ví dụ: She usually does physical exercises at five o'clock in the morning

Lưu ý: Thì hiện tại đơn thường dùng với các trạng từ hay cụm trạng từ như: always, often, usually, rarely, sometimes, seldom, occasionally, frequently, every day/ week/ month/ year, once a week/ month………..

-Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả nhận thức, cảm giác, tình trạng ở hiện tại

Ví dụ: How many planes do you see? / Do you hear anything? / I smell something burning. / I don't like music.

Cách dùng này thường áp dụng cho các động từ liên quan đến nhận thức tình cảm hoặc tinh thần như: know, understand, suppose (cho rằng) , wonder (tự hỏi), consider (xem xét ), believe (tin), think, hope, remember, forget, recognize (nhận ra), contain (chứa đựng), seem (dường như), look, appear (hình như), love, like, dislike, hate ….

 

The present continuous (thì hiện tại tiếp diễn)Form:

(+) S + am/ is/ are + V-ing                          Eg: Peter is watching TV now.

(-) S + am/ is/ are + not + V-ing                          Peter isn’t watching TV now.

(+) am/ is/ are + S + V-ing?                                What is he doing now?

Usages:

-Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra vào lúc nói (cách dùng này thường kết hợp với các trạng từ, cụm trạng từ như: now, at present, at the moment, right now)

Ví du: They are listening to pop music at the moment.

-Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai và có dự định, kế hoạch từ trước: (với cách dùng này thường có cum từ chỉ thời gian tương lai trong câu: tomorrow, next week….)

Ví dụ:  His parents  are going to Ho Chi Minh city tomorrow.

- Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động có tính chất tam thời, không thường xuy ên

Eg: John often goes to work by car but today his car breaks down so he is going to work by motorbike.

- Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động thường xuyên lặp đi lặp lại gây sự bực mình hay khó chịu cho người nói (Cách dung này được dùng với trạng từ always, continually, constantly)

Eg: He is always talking in class.

Notes: Thì hiện tại tiếp diễn không dùng với các động từ chỉ nhận thức, tri giác hoặc sự sở hữu như: to be, see, hear, understand, know, like, want, glance, feel, think, smell, love, hate, realize, seem, remember, forget, own, belong, have…

*Cách thêm ing vào sau động từ:

-Những động từ tận cùng là “e” khi thêm “ing” thì bỏ “e”     Eg: - smile ---------- smiling         -make-----------making

-Những động từ có tận cùng “ie” thì đổi “ie” thành “y” rồi thêm “ing”   Eg: -die---------dying      -lie----------lying

-Những động từ một âm tiết có tận cùng là một phụ âm (ngoại trừ h, x, w, y) trước nó là một nguyên âm (a, e, i, o, u) thì phải gấp đôi phụ âm đó trước khi thêm “ ing”          Eg: spin ---------- spinning

-Những động từ có hai âm tiết tận cùng là một phụ âm, trước nó là nguyên âm, nhưng trọng âm nhấn ở âm tiết thứ hai thì phải gấp đôi phụ âm đó trước khi thêm “ing”

eg: pre’fer-------------preferring       be’gin-------------beginning        ad’mit------------admitting

-Những động từ có tận cùng là “l” trước nó là một nguyên âm thì phải gấp đôi (Anh), không gấp đôi (Mỹ)

Ví dụ:  travel--------travelling/ traveling                              control-------controlling/ controling

-Những động từ có tận cùng la “ic” thì ta thêm “k” rồi thêm “ing”

Eg:  panic---------panicking (việc hoảng hốt)            picnic--------picnicking (việc đi du ngoạn ngoài trời)

 

3.The present perfect (thì hiện tại hoàn thành)

Form:

(+) S + have / has +PII

(-) S + have/ has + not + PII

(?) Have/ has + S + PII?

Eg: I have never eaten this kind of food before.

Usages:

Thì hiện tại hoàn thành được dùng để diễn tả:

- Hành động đã xảy ra và hoàn tất trong quá khứ, nhưng thời gian của hành động không được biết rõ hoặc không được đề cập tới

Eg:   They have visited London.

(Nếu biết rõ thời gian của hành động chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn: They visited London last year)

* Thì hiện tại hoàn thành thường dùng với các trạng từ chỉ thời gian chưa hoàn tất đối với lúc nói: today, this afternoon, this week, this year..........

- Thì hiện tại hoàn thành được dùng với phó từ chỉ sự thường xuyên để chỉ một hành động  đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và hành động này có thể còn lặp lại nhiều lần nữa trong tương lai:

        Eg:  I have seen the play “Romeo and Juliet” at least 3 times.

     (Nếu hành động này đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ nhưng không còn có thể lặp lại được nữa trong tương lai, ta phải dùng thì quá khứ đơn:  I saw the play “Romeo and Juliet at least 3 times” có lẽ vở kich sẽ không được trình diễn nữa)

- Hành động đã bắt đầu trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục cho đến hiện tại:

Eg: Up to the present, I have written three short stories.

Theo cách dùng này thì hiện tại hoàn thành thường kết hợp với các trạng từ: up to now, up to present, so far, for, since

For: được dùng trước một khoảng thời gian (for 2 weeks)

Since: được dùng trước một mốc thời gian (since 1950)

- Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động vừa mới xảy ra. Cách dùng này thường kết hợp với just

Eg: I have just had a cup of coffee

- Trong các đối thoại về các sự việc xảy ra ở quá khứ người nói thường bắt đầu  bằng thì hiện tại hoàn thành nhưng sau đó chuyển qua thì quá khứ đơn, ngay cả khi không có phó từ chỉ thời gian

      Eg: - Have you seen a fire?   -Yes, I have

            - When did you see it?   -I saw one in London in 1979

* Lưu ý: - thì hiện tại hoàn thành thường được dùng trong các câu hỏi với YET và BEFORE; trong câu phủ định với NOT..............YET

                Eg: Have they ever been to Moscow before?

                       I haven't seen her yet.

- Các từ sau đây thường kết hợp với thì hiện tại hoàn thành: ALREADY, JUST, EVER, RECENTLY, LATELY, NEVER, BEFORE, IT IS THE FIRST /SECOND TIME.............

                Eg: John has just finished his assignment

                       It is the second time you have been late this week.

The past simple tense (thì quá khứ đơn)Form:

(+) S + V(ed/2)

(-) S + didn’t + Vnt

(?) Did + S + Vnt?

Eg: I saw my idol on the TV last night.

Usages:

-Thì quá khứ đơn dùng để diễn tả một sự việc đã xảy ra trong quá khứ

Eg: He participated in a conference on the global economy.

-Thì quá khứ dùng để diễn tả sự lặp đi lặp lại hay thói quen trong quá khứ

Eg: John always got up earlier when he was a student.

 Lưu ý: thì quá khứ đơn dùng với các trạng từ  và cum trạng từ như: yesterday, ago, last, before, first, then, later, finally, last week / month/ year......, from …. to…..

* Cách thêm đuôi ED:

Động từ tận cùng là “e”thì chỉ thêm “d”     Eg: live---------lived                 love--------loved

Động từ tận cùng là “y” trước nó là nguyên âm thì để nguyên “y” và thêm “ed”     Eg: stay------stayed

Đ ộng từ tận cùng là “y”, trước nó là một phụ âm thì phải biến đổi “y” thành “i” v à thêm ED        Eg:  carry----------carried

Động từ một âm tiết tận cùng là phụ âm, trước nó là một nguyên âm thì gấp đôi phụ âm đó lên      Eg:    drop--------dropped

Động từ hai âm tiết dấu nhấn đặt ở âm tiết thứ hai, tận cùng là phụ âm ( trừ h, x, w ), trước nó là một nguyên âm , thì gấp đôi phụ âm đó lên

Eg:    refer-------referred                      worship---worshipped

14 tháng 2 2022

dài vậy

 

14 tháng 5 2022

Tham khảo

– Dựa vào cấu tạo chia ra thành:

+ Liệt kê theo từng cặp.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

– Dựa vào ý nghĩa chia ra thành:

+ Liệt kê tăng tiến

+ Liệt kê không theo tăng tiến.

– Ví dụ về liệt kê theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.

Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly.

Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng.

– Ví dụ về liệt kê tăng tiến

Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà.

Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn.

– Ví dụ về liệt kê không tăng tiến

Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi.

14 tháng 5 2022

Tham khảo

 

1. Khái niệm liệt kê

Theo SGK liệt kê là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe.

Như vậy, phép liệt kê có thể thấy trong nhiều văn bản khác nhau. Để nhận biết có phép liệt kê được sử dụng có thể thấy trong bài viết có nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và thông thường cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”.

 

Để hiểu rõ hơn các bạn nên xem các ví dụ phép liệt kê bên dưới nhé.

2. Các kiểu liệt kê

– Dựa vào cấu tạo chia ra thành:

+ Liệt kê theo từng cặp.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

– Dựa vào ý nghĩa chia ra thành:

+ Liệt kê tăng tiến

+ Liệt kê không theo tăng tiến.

3. Ví dụ về biện pháp liệt kê

Nhận biết phép liệt kê không khó nhưng phân loại chúng phải cần thêm kĩ năng. Hãy xem thêm ví dụ để hiểu hơn biện phép này nhé.

– Ví dụ về liệt kê theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.

Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly.

Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng.

– Ví dụ về liệt kê tăng tiến

Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà.

Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn.

– Ví dụ về liệt kê không tăng tiến

Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi.

Trong ví dụ các thứ tự các loại xe có thể thay đổi mà không làm thay đổi ý nghĩa câu.

2 tháng 3 2023

ai làm xong đề lại sđt cho mik nha

7 tháng 4 2020

Dễ mà. Trong đoạn văn , cậu chỉ cần nhớ lại về tinh thần học tập là được. Ví dụ như trong giờ truy bài chẳng hạn, hay là trong các môn mà cậu đã giúp. Ví dụ: từ trước đến nay, em chưa từng thấy 1 tinh thần học tập như ở lớp mình từ trước đến giờ. Nhưng trong đoạn văn cậu nên nhớ ko đc viết tắt và viết số nhé. Cậu cx có thể viết nhiều hơn số câu đã quy định nên chắc bài văn sẽ hay hơn.

7 tháng 4 2020

Nghĩ dịch nhiều quá ai nhớ đc@@

21 tháng 5 2018

bài 1:

bảng động từ bất quy tắc

30 tháng 8 2018

nói luôn sở thích nhé

30 tháng 8 2018

my hobby:listening to music

my keywords:songs;melody;headphones;....

chúc bn hok tốt

tk+kb vs mk nha m.n!

c.ơn m.n nhìu!